Tóm tắt
Mục tiêu: Bước đầu nghiên cứu vai trò chẩn đoán và tiên lượng của nồng độ EBV-DNA huyết thanh trong ung thư vòm.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 39 bệnh nhân ung thư vòm, điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng từ tháng 1/2021 đến tháng 7/2022. Tất cả bệnh nhân được đánh giá nồng độ EBV-DNA huyết thanh bằng phương pháp Realtime-PCR trước và sau điều trị 1 tháng, đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 sau 3 tháng. Điểm cut-off về nồng độ EBV-DNA huyết thanh trước điều trị là 1500 copies/ml, sau điều trị là 0 copies/ml.
Kết quả: Tuổi trung bình là 46,6±15,4 tuổi. Tỷ lệ các bệnh nhân ở giai đoạn IV. III lần lượt là 38,5%, 35,9%. Nồng độ EBV-DNA huyết thanh trước điều trị cao hơn so với nồng độ EBV-DNA huyết thanh sau điều trị với p < 0,001: 16888,6 ± 20037,8 copies/ml (0 - 97500 copies/ml) và 490,3 ± 1785,6 copies/ml (0 - 10700 copies/ml). Có mối liên quan giữa nồng độ EBV-DNA huyết thanh với giai đoạn u, hạch, di căn và giai đoạn bệnh chung và kết quả điều trị: Bệnh nhân phát hiện ở giai đoạn bệnh càng muộn có nồng độ EBV-DNA huyết thanh càng cao. Bệnh nhân có EBV-DNA huyết thanh âm tính sau điều trị đáp ứng bệnh tại u, hạch và đáp ứng bệnh chung tốt hơn so với bệnh nhân còn phát hiện EBV-DNA huyết thanh sau điều trị.
Kết luận: Nồng độ EBV-DNA huyết thanh trước và sau điều trị có giá trị trong việc chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi bệnh nhân ung thư vòm. Nồng độ EBV-DNA huyết thanh trước điều trị góp phần phản ánh tình trạng bệnh trong khi nồng độ EBV-DNA huyết thanh sau điều trị là một yếu tố tiên đoán sớm đáp ứng điều trị.
Đã xuất bản | 01-09-2023 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Tập 13 Số 5 (2023) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.34071/jmp.2023.5.1 | |
Từ khóa | nasopharyngeal carcinoma, EBV-DNA, prognosis. ung thư vòm, EBV-DNA, tiên lượng. |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y Dược Huế
Alami I.E. et al (2022), “Prognostic value of Epstein-Barr virus DNA load in nasopharyngeal carcinoma: a meta-analysis”, Pan Afr Med J, 41(6), pp. 2-17.
Chan K.C. (2014), “Plasma Epstein-Barr virus DNA as a biomarker for nasopharyngeal carcinoma”, Chin J Cancer, 33(12), pp. 598-603.
Chan K.C. et al. (2017), “Analysis of Plasma Epstein-Barr Virus DNA to Screen for Nasopharyngeal Cancer”, N Engl J Med, 377(6), pp. 513-522.
Chan A.T. et al (2004), “Phase II study of neoadjuvant carboplatin and paclitaxel followed by radiotherapy and concurrent cisplatin in patients with locoregionally advanced nasopharyngeal carcinoma: therapeutic monitoring with plasma Epstein-Barr virus DNA”, J Clin Oncol, 22(15), pp. 3053-3060.
Jia W.H. and Qin H.D. (2012), “Non-viral environmental risk factors for nasopharyngeal carcinoma: a systematic review”, Semin Cancer Biol, 22(2), pp. 117-126.
Hong R.L. et al. (2004), “Comparison of clinical and molecular surveillance in patients with advanced nasopharyngeal carcinoma after primary therapy: the potential role of quantitative analysis of circulating Epstein-Barr virus DNA”, Cancer, 100(7), pp. 1429-1437.
Hou X. et al (2011), “Different clinical significance of pre- and post-treatment plasma Epstein-Barr virus DNA load in nasopharyngeal carcinoma treated with radiotherapy”, Clin Oncol (R Coll Radiol), 23(2), pp. 128-133.
Hsu C.L. et al (2012), “Plasma Epstein-Barr virus DNA concentration and clearance rate as novel prognostic factors for metastatic nasopharyngeal carcinoma”, Head Neck, 34(8), pp. 1064-1070.
Lee V.H. et al (2017), “Prognostication of serial post-intensity-modulated radiation therapy undetectable plasma EBV DNA for nasopharyngeal carcinoma”, Oncotarget, 8(3), pp. 5292-5308.
Lertbutsayanukul C. et al (2018), “Optimal plasma pretreatment EBV DNA cut-off point for nasopharyngeal cancer patients treated with intensity modulated radiation therapy”, Jpn J Clin Oncol, 48(5), pp. 467-475.
Li W. et al (2021), “Integrating pre- and post-treatment Plasma Epstein-Barr Virus DNA levels for better prognostic prediction of Nasopharyngeal Carcinoma”, J Cancer, 12(9), pp. 2715-2722.
Lin J.C. et al (2004), “Quantification of plasma Epstein-Barr virus DNA in patients with advanced nasopharyngeal carcinoma”, N Engl J Med, 350(24), pp. 2461-2470.
Lin J.C. et al (2007), “Long-term prognostic effects of plasma epstein-barr virus DNA by minor groove binder-probe real-time quantitative PCR on nasopharyngeal carcinoma patients receiving concurrent chemoradiotherapy”, Int J Radiat Oncol Biol Phys, 68(5), pp. 1342-1348.
Peng H. et al (2016), “Survival analysis of patients with advanced-stage nasopharyngeal carcinoma according to the Epstein-Barr virus status”, Oncotarget, 7(17), pp. 24208-24216.
Qu Hongling et al (2020), “Prognostic value of Epstein-Barr virus DNA level for nasopharyngeal carcinoma: a meta-analysis of 8128 cases”, Eur Arch Otorhinolaryngol, 277(1), pp. 9-18.
Phạm Huy Tần (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và định lượng nồng độ EBV-DNA huyết tương trong ung thư Vòm Mũi Họng, Luận án tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
Wong K.L el al (2022), “Review of functional magnetic resonance imaging in the assessment of nasopharyngeal carcinoma treatment response”, Precision Radiation Oncology, 6(2), pp. 177-185.
Zhao F.P. et al (2015), “Levels of plasma Epstein-Barr virus DNA prior and subsequent to treatment predicts the prognosis of nasopharyngeal carcinoma”, Oncol Lett, 10(5), pp. 2888-2894.