Tóm tắt
Đặt vấn đề: Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định khả năng kiểm soát glucose máu sau ăn của bánh tinh bột lúa mì acetat (TBKĐ) chứa 31,2% tinh bột kháng trên 93 người tình nguyện bị bệnh đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thiết kế theo phương pháp tiến cứu và mù đôi. Trong mỗi ngày thử nghiệm, sau trên 12 giờ nhịn ăn qua đêm, mỗi người được yêu cầu dùng hết một khẩu phần ăn gồm 2 bánh chứa 80 g TBKĐ hoặc 80 g tinh bột lúa mì tự nhiên (TBTN) trong 15 phút. Người bệnh được xác định glucose máu mao mạch tại các thời điểm trước ăn, sau ăn 60 và 120 phút. Xác định giá trị dự báo kiểm soát glucose máu sau ăn với nồng độ HbA1c dựa vào diện tích dưới đường cong ROC. Kết quả: Nồng độ glucose máu tại 60 và 120 phút sau ăn bánh TBKĐ (10,4 ± 1,2 và 9,2 ± 1,2 mmol/L) thấp hơn có ý nghĩa so với bánh TBTN (13,3 ± 1,8 và 11,2 ± 1,8 mmol/L) (p < 0,05). Để kiểm soát tốt nồng độ glucose máu sau ăn, có thể sử dụng tối đa 80 g TBKĐ trong mỗi khẩu phần ăn cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có HbA1c ≤ 7,25 mà không cần sử dụng thuốc hạ glucose máu. Kết luận: TBKĐ có khả năng kiểm soát tốt glucose máu sau ăn trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có HbA1c ≤ 7,25, có ý nghĩa trong việc chế biến ra các thực phẩm chứa TBKĐ dành cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2 nhằm vừa hổ trợ điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống.Đã xuất bản | 01-12-2023 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Tập 13 Số 7 (2023) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.34071/jmp.2023.7.7 | |
Từ khóa | resistant starch, blood glucose, HbA1c, ROC, volunteers tinh bột kháng, glucose máu, HbA1c, ROC, người tình nguyện. |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y Dược Huế
Trần, H. D., Lê, Q. H., Võ, B. D., Nguyễn, H. V., Lương, T. B. Y., Tôn, T. H., Đoàn, P. H., Phạm, T. B. H., Nguyễn, H. T., & Nguyễn, H. T. (2023). Nghiên cứu hiệu quả kiểm soát glucose máu sau ăn của bánh chứa tinh bột kháng trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Tạp Chí Y Dược Huế, 13(7), 52. https://doi.org/10.34071/jmp.2023.7.7