Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá các đặc điểm bệnh học, kết quả nuôi cấy vi khuẩn và tính nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn trong bệnh lý ruột thừa viêm cấp vỡ mủ và các yếu tố ảnh hưởng của chúng đến kết quả điều trị. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 68 trường hợp điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa vỡ mủ từ 6/2022 đến 3/2023 tại Khoa Ngoại tiêu hóa Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 1,2. Tuổi trung bình là 37,5 ± 25,7. Thời gian khởi phát triệu trung bình là 37,2 ± 29,1 giờ. CRP tăng trong 86,8% trường hợp. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 6,3 ± 2,2 ngày, biến chứng sau mổ gặp 20,6%. Nuôi cấy dương tính ở 58/68 bệnh nhân (85,3%). Vi khuẩn gram âm được phân lập 89,7%, vi khuẩn gram dương hiện diện ở 10,3%. Sự tăng trưởng đa vi khuẩn đã được quan sát thấy ở 29,4%. Vi khuẩn phổ biến là E. coli 67,6%, P. aeruginosa 10,3%, Enterobacter spp. 8,8%, Klebsiella spp. 4,4%, Citrobacter spp. 3%. ESBL dương tính hiện diện ở 17 (37%) trong số 46 chủng E. coli, ESBL cũng được phát hiện dương tính ở một loài Morganerlla morganii. Ở E. coli, tỷ lệ kháng ampicillin là 88,6%, kháng amoxicilin-clavulanic acid là 61,5% và kháng Trimethoprim-sulfamethoxazole là 65%. Kết luận: Việc lựa chọn phác đồ điều trị dựa vào vi khuẩn học và tình trạng đề kháng tại địa phương là cần thiết để tối ưu hóa liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm sau phẫu thuậtĐã xuất bản | 26-02-2024 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Tập 14 Số 1 (2024) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.34071/jmp.2024.1.19 | |
Từ khóa | perforated appendicitis, ESBL, complications, bacteria culture ruột thừa viêm vỡ mủ, ESBL, biến chứng, nuôi cấy vi khuẩn |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y Dược Huế
Nguyễn, T. T., Trần, M. T., Võ, L. T. Q., Nguyễn, T. T., Phạm, H. H., & Nguyễn, M. T. (2024). Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và kết quả phân lập vi khuẩn trong bệnh lý ruột thừa viêm cấp vỡ mủ tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. Tạp Chí Y Dược Huế, 14(1), 137. https://doi.org/10.34071/jmp.2024.1.19