Tóm tắt
Đặt vấn đề: Nấm móng là bệnh tương đối phổ biến trong các bệnh lý da liễu. Trong các tác nhân nấm men gây bệnh, Candida albicans là loài phổ biến nhất. Ngoài ra bệnh nguyên khác là non - albicans Candida và một số giống nấm men khác. Các loài non - albicans Candida thường ít nhạy cảm với thuốc kháng nấm hơn so với C. albicans.
Mục tiêu: 1. Định danh các loài nấm men gây bệnh nấm móng bằng kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường sinh màu và thử nghiệm đồng hóa đường bằng test API 20C. 2. Khảo sát sự nhạy cảm với một số thuốc kháng nấm bằng kỹ thuật khuếch tán trên đĩa thạch.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 39 bệnh nhân có tổn thương móng đến khám tại Phòng khám Da liễu, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế và Bệnh viện Da liễu thành phố Huế trong thời gian từ 10/2023 đến 05/2024.
Kết quả: C. parapsilosis là loài phổ biến nhất 46%, tiếp đến là C. tropicalis 16%, C. albicans 12%, C. guilliermondii 8%, C. famata 4%. Một số loài nấm men khác gồm T. asahi (12%), T. muicoides (2%) cũng được phân lập. Không ghi nhận có tình trạng đề kháng của Candida spp. với amphotericine B, nystatin, itraconazole, clotrimazole. Tỷ lệ đề kháng của Candida spp. với fluconazole, voriconazole, ketoconazole, miconazole lần lượt là: 32,6%, 25,6%, 9,3%, 27,9%. C. albicans nhạy cảm tốt với hầu hết các thuốc thử nghiệm, trừ fluconazole. Ghi nhận các non - albicans Candida đề kháng với tất cả thuốc azole, trong đó C. tropicalis có tỷ lệ đề kháng cao nhất. Trichosporon spp. nhạy cảm với tất cả các thuốc thử nghiệm, trừ ketoconazole.
Kết luận: C. parapsilosis là loài được phân lập nhiều nhất ở các bệnh nhân nấm móng. Các loài non- albicans Candida đề kháng thuốc azole hơn C. albicans. C. tropicalis có tỷ lệ kháng các thuốc azole cao nhất.
Đã xuất bản | 25-06-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Tập 15 Số 3 (2025) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.34071/jmp.2025.3.7 | |
Từ khóa | Candida, nấm men, nấm móng, thử nghiệm độ nhạy cảm, đề kháng Candida, onychomycosis, yeast, antifungal susceptibility testing, resistance |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
Kaur R., Kashyap B., Bhalla P., Onychomycosis-epidemiology, diagnosis and management. Indian J Med Microbiol, 2008. 26(2): p. 108-16.
Dhamoon R.K., Popli H., Gupta M., Novel Drug Delivery Strategies for the Treatment of Onychomycosis. Pharm Nanotechnol, 2019. 7(1): p. 24-38.
Thomas J., Jacobson G.A., Narkowicz C.K., Peterson G.M., Burnet H., et al., Toenail onychomycosis: an important global disease burden. J Clin Pharm Ther, 2010. 35(5): p. 497-519.
Gupta A.K., Stec N., Summerbell R.C., Shear N.H., Piguet V., et al., Onychomycosis: a review. J Eur Acad Dermatol Venereol, 2020. 34(9): p. 1972-1990.
Gupta A.K., Versteeg S.G., and Shear N.H., Onychomycosis in the 21st Century: An Update on Diagnosis, Epidemiology, and Treatment. J Cutan Med Surg, 2017. 21(6): p. 525-539.
Guinea J., Global trends in the distribution of Candida species causing candidemia. Clin Microbiol Infect, 2014. 20 Suppl 6: p. 5-10.
Ngô Thị Minh Châu, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Khảo sát đặc điểm nuôi cấy nấm Candida spp. trên môi trường thạch sinh màu và các môi trường sinh bào tử bao dày. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, 2023. 13: tr. 176-184.
Ngô Thị Minh Châu, Tôn Nữ Phương Anh, Đỗ Thị Bích Thảo và cộng sự, Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử định danh loài một số chủng nấm men và xác định tỷ lệ đề kháng với thuốc kháng nấm bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch. Tạp chí Y học thực hành, 2016. 1005: tr. 484-489.
Tabassum H., Adil M., Amin S.S., Mohtashim M., Bansal R., et al., The Impact of Onychopathies on Quality of Life: A Hospital-based, Cross-sectional Study. Indian Dermatol Online J, 2020. 11(2): p. 187-194.
Jha B., Sharma M., Gc S., Sapkota J., Onychomycosis among Clinically Suspected Cases Attending the Dermatology Out-patient Department of a Tertiary Care Centre: A Descriptive Cross-sectional Study. JNMA J Nepal Med Assoc, 2021. 59(237): p. 450-453.
Tôn Nữ Phương Anh, Nghiên cứu bệnh nguyên và một số kỹ thuật chẩn đoán bệnh nấm móng ở một số phường Thành phố Huế, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Dược Huế, 2006.
Borba O.S.M., Ogawa M.M., Kirsztajn G.M., Tomimori J., Onychomycosis in immunocompromised population: Phenotypic and molecular identification. Mycoses, 2023. 66(11): p. 1018-1024.
Pakshir K., Zomorodian K., Zakaei A., Motamedi M., Rahimi Ghiasi M., et al., Molecular identification and in-vitro antifungal susceptibility testing of Candida species isolated from patients with onychomycosis. Curr Med Mycol, 2015. 1(4): p. 26-32.
Feng X., Ling B., Yang X., Liao W., Pan W., et al., Molecular Identification of Candida Species Isolated from Onychomycosis in Shanghai, China. Mycopathologia, 2015. 180(5-6): p. 365-71.
Merad Y., Derrar H., Tabouri S., Berexi-Reguig F., Candida guilliermondii Onychomycosis Involving Fingernails in a Breast Cancer Patient under Docetaxel Chemotherapy. Case Rep Oncol, 2021. 14(3): p. 1530-1535.
Sageerabanoo A.M., Oudeacoumar P., and Udayashankar C., Onychomycosis due to Trichosporon mucoides. Indian Journal of Dermatology, Venereology and Leprology, 2011. 77: p. 76.
Capoor M.R., Agarwal S., Yadav S., Saxena A.K., Ramesh V., et al., Trichosporon mucoides causing onychomycosis in an immunocompetent patient. Int J Dermatol, 2015. 54(6): p. 704-707.
Abu El-Hamd M., Abd Elhameed M.I., Shalaby M.F.M., Saleh R., In vitro antifungal susceptibility testing of fungi in patients with onychomycosis. Dermatol Ther, 2020. 33(3): p. e13429.
Pristov K.E., Ghannoum M.A., Resistance of Candida to azoles and echinocandins worldwide. Clin Microbiol Infect, 2019. 25(7): p. 792-798.
Nguyễn Văn Minh, Định danh và khảo sát mức độ nhạy cảm với thuốc kháng nấm của các loài Candida sp. gây bệnh viêm quanh móng, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y dược Huế, 2017.
Magobo R.E., Lockhart S.R., and Govender N.P., Fluconazole-resistant Candida parapsilosis strains with a Y132F substitution in the ERG11 gene causing invasive infections in a neonatal unit, South Africa. Mycoses, 2020. 63(5): p. 471-477.