Tạp chí Y Dược Huế https://www.huejmp.vn/index.php/journal <p><strong>Giấy phép xuất bản: 207/GP-BTTTT ngày 12 tháng 06 năm 2023<br />ISSN: 3030-4318 - eISSN: 3030-4326 - DOI: 10.34071/jmp</strong></p> <p>Tạp chí Y Dược Huế, Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế là một tạp chí mang bản sắc riêng và mang tính đặc thù nghề nghiệp của Trường Đại học Y Dược Huế nhằm mục đích phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học và cập nhật thông tin về lĩnh vực y dược cho cán bộ y tế ở miền Trung, Tây Nguyên và cho cả nước.</p> <p>Tạp chí được xếp vào danh mục các Tạp chí Khoa học được tính điểm công trình với số điểm là từ 0 – 1,0 điểm/công trình trong danh mục khoa học của Hội đồng Giáo sư ngành Y và 0 – 0,75 điểm/công trình trong danh mục khoa học Hội đồng Giáo sư ngành Dược.</p> <div> <div>Tạp chí Y Dược Huế tiền thân là Tạp chí Y Dược học (ISSN 1859-3836) ra đời và hoạt động từ 2011-2023 với giấy phép hoạt động số 1720/GP-BTTTT ngày 15/11/2010. Sau tháng 6/2023, Tạp chí Y Dược học đổi tên thành Tạp chí Y Dược Huế với giấy phép xuất bản số 207/GP-BTTTT ngày 12/6/2023 ở hai loại hình báo chí in và điện tử.</div> <div>Xem các số đã xuất bản tại Tạp chí Y Dược học <a href="http://jmp.huemed-univ.edu.vn" target="_blank" rel="noopener">tại đây</a>.</div> </div> vi-VN tcydhue@huemed-univ.edu.vn (Ban Biên tập Tạp chí Y Dược Huế) tcydhue@huemed-univ.edu.vn (Thư ký toà soạn) Tue, 10 Jun 2025 00:00:00 +0700 OJS 3.3.0.17 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 Tạp chí Y Dược Huế số 3 tập 15-2025 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/564 Tạp chí Y Dược Huế Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/564 Tue, 10 Jun 2025 00:00:00 +0700 Mối liên quan giữa HbA1c với đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/524 <p><strong>Mục tiêu</strong>: Tìm hiểu mối liên quan giữa HbA1c với mức độ tổn thương ĐMV ở bệnh nhân NMCT cấp trên hình ảnh chụp ĐMV bằng DSA tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An (BVHNĐKNA).</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 150 bệnh nhân NMCT cấp có chụp mạch vành qua da tại BVHNĐKNA trong thời gian từ tháng 2 năm 2024 đến tháng 05 năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Yếu tố nguy cơ thường gặp nhất của nhóm đối tượng nghiên cứu là THA (76,7%), tỷ lệ đái tháo đường trong nhóm nghiên cứu là 32,7%. Trung bình HbA1c ở các nhánh động mạch vành trái (LCA), động mạch mũ (LCX), động mạch vành phải (RCA) có mức độ hẹp ≥ 70% cũng cao hơn so với trung bình HbA1c ở các nhánh này có mức độ hẹp &lt; 70% (p &lt; 0,05). Ở bệnh nhân hẹp 3 nhánh động mạch HbA1c trung bình 8,16 ± 2,05% cao hơn bệnh nhân hẹp 2 nhánh và 1 nhánh lần lượt là 6,24 ± 1,8 % và&nbsp; 6,03 ± 1,5% (p &lt; 0,05). Có mối tương quan thuận giữa HbA1c với mức độ hẹp LAD (r = 0,26; p = 0,01).</p> <p><strong>Kết luận</strong>:&nbsp; Nồng độ HbA1c tăng cao có liên quan đến mức độ hẹp nặng động mạch vành ở bênh nhân nhồi máu cơ tim cấp ở nhân bị đái tháo đường và không bị đái tháo đường.</p> <p>&nbsp;</p> Ngô Đức Kỷ, Nguyễn Thị Hoài Trang, Nguyễn Thị Huyền Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/524 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Nghiên cứu góc QRS-T trên điện tâm đồ bề mặt ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/525 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên là một thể của hội chứng động mạch vành cấp, là một yếu tố làm tăng nguy cơ tử vong và tỉ lệ xuất hiện các biến cố tim mạch, mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong phương pháp điều trị. Phân tầng nguy cơ sớm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên đóng vai trò rất quan trọng trong việc tối ưu hóa điều trị. Góc QRS - T ở mặt phẳng trán của điện tâm đồ bề mặt là một trong những dấu hiệu hiện đã và đang được chứng minh có vai trò trong đánh giá và tiên lượng mức độ nặng của bệnh nhân Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên.</p> <p><strong>Mục tiêu</strong>:&nbsp; 1: Khảo sát góc QRS - T trên điện tâm đồ bề mặt ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. 2: Tìm hiểu mối liên quan và tương quan giữa góc QRS - T trên điện tâm đồ bề mặt với nồng độ hs - Troponin T huyết thanh, phân suất tống máu thất trái, phân độ Killip và tình trạng rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 109 bệnh nhân được chẩn đoán Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Khoa Cấp cứu Tim mạch - Can thiệp, Bệnh viện Trung ương Huế từ ngày 06/02/2023 đến ngày 15/01/2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Độ tuổi trung bình của quần thể nghiên cứu là 65,76 ± 11,5 tuổi, tỉ lệ bệnh nhân ≥ 65 tuổi chiếm 56,9%, tỉ lệ nam giới chiếm 67,0%. Điểm cắt tối ưu của góc f(QRS - T) trong nghiên cứu của chúng tôi là 84,50<sup>0</sup>, có giá trị tiên lượng bệnh nhân Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên có độ nhạy là 80,0% và độ đặc hiệu là 63,5% với diện tích dưới đường cong là 0,78. Giá trị trung bình của góc f(QRS - T) cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm có phân độ Killip II - IV, phân tầng nguy cơ TIMI - STEMI trung bình - cao, suy tim EF giảm và tình trạng rối loạn nhịp so với các phân nhóm tương đương. Chúng tôi ghi nhận được có mối tương quan nghịch giữa góc f(QRS - T) với phân suất tống máu thất trái (LVEF) với r = - 0,36 và p &lt; 0,001. Có mối liên quan và tương quan giữa góc f(QRS - T) với phân suất tống máu thất trái, phân độ Killip, tình trạng rối loạn nhịp.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Điểm cắt tối ưu của góc f(QRS - T) là 84,50<sup>0</sup> có giá trị xác định ranh giới giữa giá trị của góc f(QRS - T) lên mức độ nặng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. Có mối liên quan và tương quan giữa giá trị của góc f(QRS - T) với phân suất tống máu thất trái, tình trạng rối loạn nhịp, phân độ Killip, phân tầng nguy cơ TIMI dành cho bệnh nhân STEMI.</p> <p>&nbsp;</p> Nguyễn Anh Vũ, Ngô Mạnh Tri, Hoàng Ngọc Anh Nhi, Nguyễn Ánh Tuyết Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/525 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Khảo sát tần suất xuất hiện một số chứng trạng, chứng hậu trên lâm sàng theo y học cổ truyền ở bệnh nhân tăng huyết áp https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/527 <p><strong>Đặt vấn đề</strong>: Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính phổ biến với tỷ lệ mắc hiện đang ở mức cao và gia tăng trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Quá trình tiến triển của bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>nhằm khảo sát tần suất xuất hiện một số chứng trạng, chứng hậu trên lâm sàng theo Y học cổ truyền và tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ liên quan đến các chứng hậu ở bệnh nhân tăng huyết áp<em>. </em></p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 198 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Thừa Thiên Huế, Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế, Khoa Y học cổ truyền - Bệnh viện Trung ương Huế.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Theo Y học cổ truyền, các chứng trạng: đau mỏi lưng gối (74,2%), tiểu đêm (59,6%), ngủ ít (66,7%), chất lưỡi đỏ (60,6%), rêu vàng (65,2%) dày (51,5%), mạch huyền (67,7%) chiếm tỷ lệ khá cao ở bệnh nhân tăng huyết áp. Chứng hậu: thể can thận âm hư chiếm tỷ lệ cao nhất với 76,8%. Có mối liên quan: căng thẳng thần kinh kéo dài, hoạt động thể lực ít với can dương thượng cang (p &lt; 0,05). Căng thẳng thần kinh kéo dài, hoạt động thể lực ít, thừa cân, béo phì với can thận âm hư (p &lt; 0,05). Thói quen ăn mặn, căng thẳng thần kinh kéo dài, thừa cân béo phì với thể đàm thấp (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Theo Y học cổ truyền, các chứng trạng: đau mỏi lưng gối, ngủ ít, tiểu đêm, chất lưỡi đỏ, rêu vàng dày, mạch huyền có tỷ lệ khá cao ở bệnh nhân tăng huyết áp. Can thận âm hư là chứng hậu thường gặp nhất. Có mối liên quan giữa các chứng hậu với các yếu tố nguy cơ: căng thẳng thần kinh kéo dài, ít hoạt động thể lực thừa cân, béo phì, thói quen ăn mặn.</p> <p>&nbsp;</p> Phùng Thị Thuỳ, Lê Thị Minh Thảo, Nguyễn Thị Hương Lam, Lê Công Hậu, Nguyễn Ngọc Lê, Trần Lê Minh, Nguyễn Thiện Phước Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/527 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Nghiên cứu tỷ lệ chấn thương sọ não do tai nạn giao thông đường bộ và các yếu tố liên quan đến mức độ nặng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/529 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Chấn thương sọ não có thể để lại nhiều di chứng nặng nề cũng ảnh hưởng đến cuộc sống người thân, đồng thời liên quan đến tỷ lệ tử vong cao. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ và đặc điểm chấn thương sọ não do tai nạn giao thông đường bộ ở bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Lâm Đồng năm 2022 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của chấn thương sọ não.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp sử dụng số liệu thứ cấp trên 1948 bệnh nhân gặp tai nạn giao thông đường bộ vào cấp cứu và điều trị tại Bệnh viên Đa khoa tỉnh Lâm Đồng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ bệnh nhân chấn thương sọ não do tai nạn giao thông đường bộ là 36,1%, trong đó tỷ lệ chấn thương sọ não mức độ nặng là 16,6%, chấn thương sọ não mức độ nhẹ là 83,4%. Các yếu tố giới tính, loại đường xảy ra tai nạn giao thông, sử dụng bia rượu, thời tiết, nhu cầu hỗ trợ hô hấp trong cấp cứu và nhu cầu điều trị nội khoa cấp cứu là những yếu tố có liên quan đến mức độ nặng của chấn thương sọ não.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Nghiên cứu đã đưa ra tỉ lệ mức độ nặng theo thang RTS của chấn thương sọ não do TNGTĐB là 16,6% và một số yếu tố liên quan sử dụng rượu bia, một số đặc điểm trong điều trị cấp cứu. Vì vậy, cần thiết quan tâm hơn về giáo dục tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và ý thức tham gia giao thông của người dân nhằm giảm tỷ lệ chấn thương sọ não do tai nạn giao thông đường bộ, cũng như giảm tỉ lệ nặng của các trường hợp chấn thương.</p> <p>&nbsp;</p> Nguyễn Minh Thu, Nguyễn Hoàng Thuỳ Linh Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/529 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Nhận thức về học tập dựa trên mô phỏng trong thực hành các kỹ năng lâm sàng của sinh viên y khoa Trường Y Dược - Đại học Duy Tân https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/530 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Các trường đại học Y Dược tại Việt Nam đã thiết lập các trung tâm huấn luyện kỹ năng mô phỏng y khoa để nâng cao kỹ năng lâm sàng cho sinh viên, nhưng hiệu quả vẫn chưa được xác định rõ ràng. Hiện chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam về nhận thức của sinh viên ngành y đa khoa về phương pháp học tập này. Nghiên cứu này nhằm đánh giá nhận thức của sinh viên Y khoa, Trường Y Dược - Đại học Duy Tân về học tập dựa trên mô phỏng và các yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2024 với 347 sinh viên từ năm 1 đến năm 7. Dữ liệu thu thập qua bộ công cụ tự điền, đánh giá nhận thức về hệ quả, lợi ích và khả năng học tập dựa vào mô phỏng bằng thang đo Likert 5 mức độ. Số liệu được phân tích bằng SPSS 20 với mô hình hồi quy logistic đa biến.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 40,3% sinh viên có nhận thức cao và 59,4% có nhận thức trung bình. Sinh viên cho rằng phương pháp mô phỏng trong lớp học có nhận thức cao hơn gấp 2,185 lần so với những sinh không có hoặc không nhớ. Sinh viên chưa thực hành tại bệnh viện và thực hành theo giờ quy định có nhận thức cao hơn lần lượt 3,622 và 3,932 lần so với sinh viên có thực hành ngoài giờ.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Đa dạng hóa việc áp dụng mô phỏng trong giáo dục y học, tăng cường các tình huống mô phỏng lâm sàng sẽ giúp tăng nhận thức về học tập dựa trên mô phỏng.</p> <p>&nbsp;</p> Trương Hoàng Ngọc Quý, Nguyễn Nhật Trường, Nguyễn Thanh Trúc, Nguyễn Đình Tùng Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/530 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Đánh giá hiệu quả các phương thức dùng thuốc qua khoang ngoài màng cứng trong giảm đau trong chuyển dạ sinh thường https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/534 <p><strong>Đặt vấn đề&nbsp;: </strong>Sinh con là một trải nghiệm vô cùng vui vẻ, tuy nhiên quá trình chuyển dạ là một trong những trải nghiệm nhiều đau đớn nhất mà phụ nữ trải qua trong đời. Giảm đau ngoài màng cứng với nhiều phương thức duy trì liều ropivacain khác nhau nhằm nỗ lực đạt được những tiêu chuẩn của giảm đau lý tưởng, đem lại sự thoải mái và hài lòng cho sản phụ.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá tác dụng giảm đau chuyển dạ của gây tê ngoài màng cứng bằng ropivacain giữa ba phương pháp tiêm ngắt quãng, do bệnh nhân tự kiểm soát hoặc truyền liên tục.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả mô tả tiến cứu có so sánh trên 150 sản phụ được gây tê ngoài màng cứng giảm đau trong chuyển dạ sinh thường tại Bệnh viện Từ Dũ từ tháng 07/2023 đến tháng 07/2024. Nghiên cứu phân tích ba nhóm, mỗi nhóm 50 sản phụ: nhóm ngắt quãng thực hiện tiêm ngắt quãng 7 ml thuốc tê ropivacain 0,1% + fentanyl 2 mcg/ml mỗi 45 phút; nhóm kiểm soát duy trì liều thuốc tê thấp 5ml/giờ và sử dụng PCA khi sản phụ đau; nhóm liên tục duy trì liều thuốc tê 10 ml/giờ. Ở cả ba nhóm, sản phụ khi đau được tiêm liều giải cứu là 5ml thuốc tê.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Phương pháp tiêm ngắt quãng từng liều thuốc tê trong khoang ngoài màng cứng đem lại hiệu quả giảm đau tốt nhất. Tỷ lệ sản phụ có điểm VAS trung bình sau gây tê và VAS ≥ 4 sau tê 1 giờ của nhóm tiêm ngắt quãng đều thấp hơn nhóm bệnh nhân tự kiểm soát và truyền liên tục (92%, 28% và 66%; p &lt; 0,05). Tỷ lệ cần liều giải cứu của nhóm tiêm ngắt quãng và nhóm bệnh nhân tự kiểm soát thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm truyền liên tục (8% và 4% so với 38%). Tổng liều thuốc tê sử dụng của nhóm tiêm ngắt quãng là 46,5 mg, nhóm bệnh nhân tự kiểm soát 42,7 mg và cao nhất là nhóm truyền liên tục với 52,3 mg. 96% sản phụ rất hài lòng và 4% hài lòng vừa với phương pháp tiêm ngắt quãng. Các tác dụng không mong muốn không có sự khác biệt ở cả ba nhóm nghiên cứu.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phương pháp tiêm ngắt quãng từng liều mang lại hiệu quả tốt nhất để giảm đau trong chuyển dạ và nên được ứng dụng trên lâm sàng.</p> <p>&nbsp;</p> Lê Đình Trà Mân, Đặng Ngọc Sinh, Phan Thị Thắm, Phạm Tú Linh, Tào Tuấn Kiệt, Phan Thắng Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/534 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Định danh loài nấm men gây bệnh nấm móng và khảo sát sự nhạy cảm với thuốc kháng nấm https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/535 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Nấm móng là bệnh tương đối phổ biến trong các bệnh lý da liễu. Trong các tác nhân&nbsp; nấm men gây bệnh, <em>Candida albicans</em> là loài phổ biến nhất. Ngoài ra bệnh nguyên khác là non -<em> albicans</em> <em>Candida </em>và một số giống nấm men khác. Các loài non -<em> albicans</em> <em>Candida</em> thường ít nhạy cảm với thuốc kháng nấm hơn so với <em>C. albicans</em>.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>1. Định danh các loài nấm men gây bệnh nấm móng bằng kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường sinh màu và thử nghiệm đồng hóa đường bằng test API 20C. 2. Khảo sát sự nhạy cảm với một số thuốc kháng nấm bằng kỹ thuật khuếch tán trên đĩa thạch.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 39 bệnh nhân có tổn thương móng đến khám tại Phòng khám Da liễu, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế và Bệnh viện Da liễu thành phố Huế trong thời gian từ 10/2023 đến 05/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> <em>C. parapsilosis</em> là loài phổ biến nhất 46%, tiếp đến là <em>C. tropicalis</em> 16%, <em>C. albicans </em>12%, <em>C. guilliermondii </em>8%,<em> C. famata </em>4%. Một số loài nấm men khác gồm <em>T. asahi </em>(12%)<em>, T. muicoides </em>(2%) cũng được phân lập. Không ghi nhận có tình trạng đề kháng của <em>Candida </em>spp. với amphotericine B, nystatin, itraconazole, clotrimazole. Tỷ lệ đề kháng của <em>Candida </em>spp<em>. </em>với fluconazole, voriconazole, ketoconazole, miconazole lần lượt là: 32,6%, 25,6%, 9,3%, 27,9%.<em> C. albicans </em>nhạy cảm tốt với hầu hết các thuốc thử nghiệm, trừ fluconazole. Ghi nhận các non - <em>albicans Candida</em> đề kháng với tất cả thuốc azole, trong đó <em>C. tropicalis</em> có tỷ lệ đề kháng cao&nbsp; nhất. <em>Trichosporon</em> spp. nhạy cảm với tất cả các thuốc thử nghiệm, trừ ketoconazole.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> <em>C. parapsilosis</em> là loài được phân lập nhiều nhất ở các bệnh nhân nấm móng. Các loài non- <em>albicans Candida</em> đề kháng thuốc azole hơn <em>C. albicans</em>. <em>C. tropicalis</em> có tỷ lệ kháng các thuốc azole cao nhất.</p> <p>&nbsp;</p> Ngô Thị Minh Châu, Phan Thị Hồng Nhi, Tôn Thất Đông Dương, Đỗ Thị Bích Thảo, Tôn Nữ Phương Anh, Nguyễn Phước Vinh, Trần Thị Giang, Võ Minh Tiếp, Mai Bá Hoàng Anh, Nguyễn Thị Trà My, Lê Thị Thúy Nga, Nguyễn Thanh Huy, Nguyễn Đắc Hanh Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/535 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Khảo sát tình hình bệnh nhân chấn thương hàm mặt điều trị nội trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/536 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Chấn thương hàm mặt là một trong những loại chấn thương thường gặp và ảnh hưởng trực tiếp đến thẩm mỹ khuôn mặt, chức năng ăn nhai của người bệnh cũng như là chức năng giao tiếp. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến chấn thương hàm mặt và đánh giá kết quả điều trị các tổn thương vùng hàm mặt.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 60 bệnh nhân chấn thương hàm mặt tại Khoa Tai Mũi Họng - Mắt - Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng 10/2022 đến tháng 6/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ nam/nữ: 5,67/1, thường gặp ở nhóm tuổi 18 - 39 tuổi (61,67%). Nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông (85%). Vết thương phần mềm có 58 trường hợp (96,67%) trong đó vết thương đụng dập cao nhất chiếm 39,33%. Gãy xương vùng hàm mặt có 48 trường hợp, chủ yếu là gãy một xương đơn thuần trong đó gãy xương trong đó gãy xương gò má- cung tiếp chiếm tỉ lệ cao nhất 60,41%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chấn thương hàm mặt thường gặp ở nam giới, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông và thường phối hợp vừa vết thương phần mềm và gãy xương, đụng dập là vết thương phần mềm thường gặp và gãy xương gò má cung tiếp là loại gãy xương thường gặp nhất.</p> <p>&nbsp;</p> Hoàng Minh Phương, Trần Anh Hậu, Nguyễn Văn Minh, Châu Ngọc Phương Thanh, Võ Trần Nhã Trang, Hoàng Minh Vũ, Hoàng Vũ Minh, Võ Khắc Tráng Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/536 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Kết quả của phương pháp cắt niêm mạc qua nội soi dưới nước (UEMR) trong điều trị Polyp không cuống đại trực tràng kích thước 10 - 20 mm https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/537 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Polyp không cuống đại trực tràng có nguy cơ tiến triển thành ung thư, do đó cần được loại bỏ hiệu quả. Kỹ thuật cắt niêm mạc qua nội soi dưới nước (UEMR) là một phương pháp mới được kỳ vọng có hiệu quả và độ an toàn cao hơn so với phương pháp cắt niêm mạc nội soi quy ước (CEMR), tuy nhiên dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn của phương pháp này tại Việt Nam vẫn còn chưa nhiều.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> 1. Xác định tỷ lệ cắt và bờ an toàn (R0) của UEMR trong điều trị polyp không cuống đại trực tràng kích thước 10 - 20 mm, đối chiếu với CEMR. 2. So sánh biến chứng của hai phương pháp điều trị trên.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu quan sát hiệu quả điều trị trên 100 polyp không cuống đại trực tràng kích thước 10 - 20 mm tại Khoa Nội soi, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/2023 đến tháng 6/2024; chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: UEMR (n = 50) và CEMR (n = 50).</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ cắt trọn khối của UEMR cao hơn CEMR (100% so với 90%, p&lt;0,05). Tỷ lệ bờ an toàn (R0) cũng vượt trội hơn ở nhóm UEMR (96% so với 84%, p&lt;0,05). UEMR giảm đáng kể biến chứng chảy máu (6,0% so với 24,0%, p&lt;0,05) so với CEMR, tỷ lệ hội chứng đốt điện sau cắt cũng thấp hơn ở nhóm UEMR (6,0% so với 18,0%) nhưng khác biệt không có ý nghĩa, p&gt;0,05.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>UEMR là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị polyp không cuống đại trực tràng kích thước 10-20 mm, cho tỷ lệ cắt trọn khối và bờ an toàn (R0) cao hơn, ít biến chứng hơn so với CEMR.</p> <p>&nbsp;</p> Đặng Thạnh, Hồ Đăng Quý Dũng, Trần Đình Trí, Trần Văn Huy Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/537 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân xuất huyết não https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/538 <p><strong>Đặt vấn đề</strong>: Xuất huyết não (XHN) là bệnh có tỷ lệ tử vong cao. Đối với những người còn sống, 70 - 80% gặp phải các di chứng nặng nề ảnh hưởng đến chức năng vận động và nhận thức. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ tử vong và xác định các yếu tố tiên lượng liên quan đến tử vong ở bệnh nhân XHN điều trị nội trú.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Bệnh nhân vào viện được chẩn đoán XHN theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại khoa Lão và khoa Hồi sức tích cực chống độc từ 5/2024 đến 10/2024.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Qua nghiên cứu 59 bệnh nhân XHN tuổi trung bình 66 ± 14,6, nam chiếm 71,2%. Tiền sử tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất 64,4%. Khởi phát hôn mê (50,8%), đau đầu (40,7%), liệt khu trú bên trái (50,8%), liệt hai bên (15,3%). CTscan xuất huyết não, não thất chiếm tỷ lệ cao nhất 67,8%. Bệnh nhân tử vong 52,5%, sống ra viện 47,5% trong đó điểm mRS 0-2 chiếm 33,9%. Các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân XHN: Glasgow vào viện &lt; 9 điểm (OR = 32,51 (95% CI: 4,37-241,82), P&lt;0,01), HA tâm thu vào viện ≥ 180 mmHg (OR = 7,22 (95% CI: 1,18-44,16), P = 0,03), CTscan có XHN và não thất (OR = 11,64 (95% CI: 1,36 - 99,44), P = 0,03).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Xuất huyết não là một bệnh có tỷ lệ tử vong cao, khởi phát đột ngột với hôn mê, liệt khu trú. Điểm Glasgow vào viện &lt; 9, HA tâm thu vào viện ≥ 180 mmHg, CTscan với xuất huyết não thất là yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân XHN.</p> <p>&nbsp;</p> Nguyễn Thành Công, Võ Thành Sơn, Trần Nguyễn Thiên Long, Kiều Văn Bước, Trần Thị Phấn Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/538 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Đánh giá kết quả phẫu thuật khâu sụn chêm qua nội soi bằng kỹ thuật từ ngoài vào trong https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/539 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Rách sụn chêm là tổn thương khớp gối phổ biến, chủ yếu ở độ tuổi lao động, có nguy cơ dẫn đến thoái hóa khớp nếu không điều trị. Phẫu thuật nội soi khớp gối được phát triển từ đầu thế kỷ 20, là một kĩ thuật ít xâm lấn trong điều trị các tổn thương khớp gối. Khâu sụn chêm nội soi, đặc biệt kỹ thuật khâu từ ngoài vào trong, được áp dụng rộng rãi nhờ dnh đơn giản, hiệu quả và chi phí hợp lý.</p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu 40 bệnh nhân có tổn thương sụn chêm đơn thuần và tổn thương sụn chêm kèm tổn thương dây chằng chéo trước được phẫu thuật nội soi khâu sụn chêm bằng kĩ thuật từ ngoài vào trong tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế trong thời gian từ tháng 4/2023 đến tháng 9/2024.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: 40 trường hợp chấn thương khớp gối có rách sụn chêm với thời gian theo dõi là 6 tháng, bệnh nhân được đánh giá trước mổ, sau mổ 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Nam giới chiếm 57,5% tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu, còn nữ giới chiếm 42,5%. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 32,51 ± 1,62 tuổi. Các nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến rách sụn chêm là tai nạn thể thao (40,0%), tai nạn sinh hoạt (32,5%), và tai nạn giao thông (27,5%). Thang điểm Lysholm, Tapper và Hoover, cùng với IKDC, đều cho thấy sự cải thiện chức năng khớp gối ở phần lớn bệnh nhân sau phẫu thuật, với kết quả phục hồi tỷ lệ thuận theo thời gian hậu phẫu. Phần lớn bệnh nhân đạt mức tốt và rất tốt vào thời điểm theo dõi 6 tháng sau phẫu thuật.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Kỹ thuật khâu sụn chêm từ ngoài vào trong qua nội soi là phương pháp có hiệu quả cao, và dễ dàng áp dụng lâm sàng. Kỹ thuật này mang lại kết quả phục hồi chức năng khớp gối tốt, đặc biệt khi phẫu thuật được thực hiện trong vòng 3 tháng đầu sau chấn thương.</p> <p>&nbsp;</p> Trần Hữu Dũng, Phùng Nguyên Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/539 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Khảo sát tình trạng rối loạn cơ xương của bác sĩ răng hàm mặt ở các cơ sở y tế tại thành phố Huế năm 2024 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/540 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Rối loạn cơ xương (RLCX) là một vấn đề sức khỏe nghề nghiệp quan trọng trong ngành Răng Hàm Mặt (RHM). Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ và đánh giá các yếu tố liên quan đến RLCX của bác sĩ RHM ở các cơ sở y tế tại thành phố Huế.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bảng câu hỏi chuẩn hoá Bắc Âu để đánh giá RLCX.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong 170 bác sĩ được khảo sát, có 81,2% và 33,5% đối tượng lần lượt có biểu hiện RLCX trong 12 tháng qua và 7 ngày qua. Trong 12 tháng qua, tình trạng RLCX chiếm tỷ lệ cao ở cổ (63,5%), vai (42,4%) và thắt lưng (38,2%). Có mối liên quan giữa RLCX với tuổi, số ngày làm việc/tuần, làm việc ở một tư thế/vị trí cố định trong thời gian dài và làm việc ở tư thế khó chịu cúi/cong/vặn lưng/đầu (<em>p </em>&lt; 0,05). Nhóm 30 - 44 tuổi có nguy cơ mắc RLCX gấp 4,73 lần so với nhóm ≥ 45 tuổi. Làm việc ở một tư thế/vị trí cố định với tần suất hằng ngày và chiếm phần lớn thời gian trong ngày lần lượt có nguy cơ mắc RLCX cao gấp 5,974 và 7,15 lần so với đối tượng không có tình trạng này này.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ RLCX ở bác sĩ RHM tương đối cao, trong đó vị trí chủ yếu là cổ, vai và thắt lưng. Nhóm tuổi 30 - 44 tuổi với tần suất làm việc ở một tư thế cố định kéo dài có nguy cơ RLCX cao.</p> <p>&nbsp;</p> Nguyễn Thị Thuỳ Dương, Đậu Thục Diệp, Vy Thị Ngọc Diệu, Trần Thị Thanh Kiều, Vũ Thị Cẩm Tú, Sysouvong Thipphaphone Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/540 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của u lympho tế bào B lớn lan tỏa ở dạ dày - ruột https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/541 <p><strong>Mục tiêu:</strong> Xác định một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học, kiểu hình miễn dịch của u lympho tế bào B lớn lan tỏa ở dạ dày - ruột.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> 99 bệnh nhân được chẩn đoán xác định u lympho tế bào B lớn lan tỏa ở dạ dày - ruột tại Bệnh viện K (Hà Nội), Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng 1/2021 đến tháng 6/2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình 55 ± 16 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 1,15, tỉ lệ biến chứng 21,2%, tỉ lệ có triệu chứng B 15,2%; 30,3% được chẩn đoán ở giai đoạn IIE, IV. Trên mô bệnh học hình thái lan tỏa chiếm 100%, tế bào u có kích thước lớn (77,8%), hỗn hợp dạng nguyên tâm bào và dạng nguyên bào miễn dịch chiếm 72,7%. 86% dưới típ tâm mầm có CD10 dương tính, dưới típ hoạt hóa có 45% Bcl6 âm tính và 45% biểu hiện Bcl6, MUM1 dương tính. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về vị trí u, tỉ lệ biến chứng, tỉ lệ triệu chứng B và giai đoạn giữa u lympho tế bào B lớn lan tỏa dưới típ hoạt hóa và dưới típ tâm mầm.</p> <p><strong>Kết luận</strong> U lympho tế bào B lớn lan tỏa thường biểu hiện triệu chứng không đặc hiệu. Đặc trưng trên mô bệnh học bởi hình thái lan tỏa của tế bào kích thước lớn, phần lớn là hỗn hợp của nguyên tâm bào và nguyên bào miễn dịch với 4 loại kiểu hình miễn dịch. Có sự chồng lấp về một số đặc điểm lâm sàng giữa dưới típ hoạt hóa và dưới típ tâm mầm.</p> <p>&nbsp;</p> Nguyễn Duy Thịnh, Nguyễn Trần Bảo Song, Ngô Quý Trân, Trần Thị Nam Phương, Lê Vĩ, Trần Thị Hoàng Liên, Đặng Công Thuận Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/541 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Hiệu quả giảm đau của gây tê ống cơ khép kết hợp Dexamethason tĩnh mạch so với Morphin khoang dưới nhện sau phẫu thuật nội soi khớp gối https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/543 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Phẫu thuật nội soi khớp gối gây ra đau rõ rệt sau phẫu thuật làm trì hoãn phục hồi chức năng, kéo dài thời gian nằm viện và giảm sự hài lòng của bệnh nhân. Mục đích của nghiên cứu này là so sánh hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê ống cơ khép kết hợp với dexamethason tĩnh mạch so với morphin khoang dưới nhện, cũng như tác dụng không mong muốn của hai phương pháp.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có so sánh. Chín mươi hai bệnh nhân trên 18 tuổi, ASA I đến III, có chỉ định phẫu thuật nội soi khớp gối được phân bổ ngẫu nhiên vào hai nhóm. Tất cả bệnh nhân đều được gây tê tủy sống bằng bupivacain ưu trọng và fentanyl, truyền tĩnh mạch paracetamol 1 g mỗi 8 giờ sau phẫu thuật. Một nhóm được tiêm 100 mcg morphin vào khoang dưới nhện (nhóm M) và nhóm còn lại được gây tê ống cơ khép bằng levobupivacain 0,25% 20 mL và dexamethason 8 mg tiêm tĩnh mạch (nhóm S). Điểm số đau sau phẫu thuật khi nghỉ ngơi và vận động được đánh giá bằng thang điểm nhìn (VAS), tỷ lệ và thời điểm yêu cầu giải cứu đau đầu tiên, tác dụng không mong muốn, sự hài lòng của bệnh nhân, chất lượng hồi phục sau phẫu thuật cũng được đánh giá.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Điểm VAS trung vị của cả hai nhóm đều nhỏ hơn hoặc bằng 3 tại các thời điểm nghiên cứu. Tỷ lệ yêu cầu giải cứu đau ở nhóm S (8,7%) và nhóm M (6,5%, p &gt; 0,05). Thời gian trung bình đến khi yêu cầu lần giải cứu đầu tiên ở nhóm S (11,4 ± 3,5 giờ) và nhóm M (16,6 ± 2,6 giờ, p &gt; 0,05). Có 39,1% bệnh bị buồn nôn và nôn, 37,0% bệnh nhân bị ngứa trong nhóm M, tỷ lệ này ở nhóm S không đáng kể lần lượt là 0% và 4,3%, p &lt; 0,05. Tỷ lệ bí tiểu ở nhóm M và S lần lượt là 10,9% và 4,3%, p &gt; 0,05. Không có trường hợp nào bị ức chế hô hấp ở cả hai nhóm. Mức độ hài lòng thấp hơn đáng kể ở nhóm M (34,8%&nbsp; rất hài lòng) khi so sánh với nhóm S (69,6% rất hài lòng, p &lt; 0,05). Điểm QoR-15 ở nhóm S cao hơn nhóm M ở cả hai thời điểm 12 giờ và 24 giờ<strong>, </strong>p &lt; 0,05.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Cả hai phương pháp đều mang lại hiệu quả giảm đau tốt sau phẫu thuật nội soi khớp gối. Gây tê ống cơ khép kết hợp với dexamethason tĩnh mạch vượt trội hơn so với morphin khoang dưới nhện về tỷ lệ tác dụng không mong muốn, sự hài lòng của bệnh nhân và chất lượng hồi phục sau phẫu thuật.</p> <p>&nbsp;</p> Vũ Đình Quân, Trần Xuân Thịnh, Trần Thị Thu Lành, Nguyễn Văn Minh, Phan Thắng, Hồ Khả Cảnh, Bùi Thị Thuý Nga Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/543 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Xây dựng mô hình chuột nhắt chủng Swiss bị loét dạ dày tá tràng bằng phương pháp WIRS https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/544 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Xây dựng một mô hình chuẩn động vật bị viêm loét dạ dày, tá tràng với mức độ viêm loét được xác định cụ thể như trên người để sử dụng cho các thử nghiệm nghiên cứu thuốc điều trị bệnh đang rất cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng mô hình chuột nhắt chủng Swiss bị loét dạ dày tá tràng bằng phương pháp gây stress và đánh giá sự phù hợp của mô hình đã xây dựng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Gây loét dạ dày tá tràng cho chuột Swiss bằng phương pháp WIRS (Water Immersion Restraint Stress) trong 3, 5, 7 và 9 ngày. Lựa chọn thời gian gây loét tối ưu nhất dựa vào hình ảnh đại thể, vi thể và nồng độ các biomaker sinh học liên quan tình trạng viêm nhiễm bao gồm Glutathione và Malondialdehyde. Mô hình đã xây dựng sẽ được đánh giá sự phù hợp bằng cách gây loét với điều kiện đã lựa chọn để xác định tính lặp lại, sau đó quan sát các tổn thương viêm loét với trạng thái không điều trị trong 7, 14, 21 và 28 ngày để xác định sự tự lành bệnh theo thời gian.</p> <p><strong> Kết quả: </strong>Sau 9 ngày, tình trạng viêm loét trên dạ dày tá tràng chuột đã đáp ứng tất cả các tiêu chí đánh giá. Nếu không được điều trị, chuột cần đến 28 ngày thì dạ dày tá tràng mới trở về trạng thái sinh lý bình thường.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Mô hình có triển vọng để ứng dụng vào các nghiên cứu tác dụng điều trị viêm loét dạ dày tá tràng của thuốc trên động vật thí nghiệm.</p> <p>&nbsp;</p> Trần Hữu Dũng, Đặng Công Thuận, Trần Đức Nguyên Phúc Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/544 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Giá trị tiên lượng của chỉ số ABIC ở bệnh nhân xơ gan do rượu https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/545 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Xơ gan do rượu là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân khi xuất hiện biến chứng. Chỉ số ABIC gồm tuổi, nồng độ bilirubin, INR, creatinine huyết thanh được đề xuất gần đây và chứng minh có khả năng tiên lượng tử vong tốt hơn những thang điểm truyền thống trong ngắn hạn, đặc biệt ở bệnh nhân viêm gan, xơ gan do rượu. Mục tiêu nghiên cứu này khảo sát chỉ số ABIC và giá trị tiên lượng một số biến chứng và tử vong của chỉ số này ở bệnh nhân xơ gan rượu trong thời gian nằm viện, 1 tháng và 3 tháng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>117 bệnh nhân xơ gan mất bù do rượu nhập viện điều trị, theo dõi tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 5/2021 - 5/2023. Đánh giá chỉ số ABIC khi nhập viện, phân tích diện tích dưới đường cong (AUC) dự đoán biến cố xơ gan của bệnh nhân trong thời gian nằm viện, 1 tháng, 3 tháng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu 52,83 ± 8,10, tỷ lệ nam/nữ: 114/3. Chỉ số ABIC trung bình của bệnh nhân khi nhập viện là 7,16 ± 0,98, tỷ lệ nhóm nguy cơ cao và trung bình theo chỉ số ABIC lần lượt là 2,5% và 66,7%. Giá trị tiên lượng biến chứng gan thận của ABIC theo dõi trong vòng 1 tháng với AUC là 0,780, giá trị dự báo với điểm cắt 7,78 có độ nhạy 80,0% và độ đặc hiệu 77,7% (p = 0,034). Ở ba thời điểm theo dõi biến cố tử vong, chỉ có thời điểm theo dõi trong vòng 3 tháng, chỉ số ABIC có giá trị tiên lượng tử vong với AUC = 0,785, p=0,002, tốt hơn so với thang điểm CTP và MELD.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Chỉ số ABIC có giá trị tiên lượng tử vong trong vòng 3 tháng khá tốt. Ngoài ra, chỉ số này có khả năng dự báo hội chứng gan thận trong vòng 1 tháng. Điểm số ABIC càng cao khả năng xảy ra các biến chứng và tử vong càng lớn.</p> <p>&nbsp;</p> Phan Trung Nam, Trần Thị Phương Ly Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/545 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Xây dựng phương pháp định lượng conessin và đánh giá hoạt tính gây độc tế bào, kháng viêm in vitro của dược liệu Mộc hoa trắng (Holarrhena pubescens (Buch.-Ham.) Wall. ex G. Don) https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/546 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Dược liệu Mộc hoa trắng được ứng dụng trong y học cổ truyền cũng như các bài thuốc dân gian. Tuy nhiên, các nghiên cứu về định lượng conessin – hoạt chất chính, cùng với hoạt tính sinh học của dược liệu này còn hạn chế. Nghiên cứu này thực hiện nhằm xây dựng quy trình định lượng conessin bằng HPLC và đánh giá hoạt tính kháng ung thư và kháng viêm <em>in vitro</em> của cao chiết từ vỏ thân Mộc hoa trắng.</p> <p><strong>Đối tượng nghiên cứu: </strong>vỏ thân Mộc hoa trắng.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Phương pháp định lượng có độ đặc hiệu, tính thích hợp, độ tuyến tính, độ chính xác và độ đúng cao. Cao chiết vỏ thân có hoạt tính gây độc tế bào trên ba dòng SK-LU-1, HepG2 và SW480 với giá trị IC₅₀ từ 45,55 đến 67,70 µg/mL, ức chế sản sinh NO với giá trị IC₅₀ 90,83 µg/mL.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phương pháp HPLC được xây dựng có thể áp dụng để định lượng conessin trong mẫu Mộc hoa trắng. Cao chiết từ vỏ thân thể hiện hoạt tính kháng ung thư <em>in vitro</em> đáng kể trên ba dòng tế bào được nghiên cứu, đồng thời cho thấy khả năng kháng viêm <em>in vitro</em>. Hoạt tính kháng ung thư <em>in vitro</em> của cao chiết vỏ thân Mộc hoa trắng trên ba dòng tế bào SK-LU-1, HepG2 và SW480 được công bố lần đầu tiên.</p> <p>&nbsp;</p> Nguyễn Viết Khẩn, Nguyễn Thị Khánh Linh, Ngô Thị Bảy, Hoàng Châu Trọng Nhân, Trần Hưng Hiếu, Cao Thanh Hà Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/546 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh dại và một số yếu tố liên quan của người dân huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/547 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, khi đã phát bệnh cả người và động vật truyền bềnh đều tử vong. Tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh dại (PCBD) góp phần xây dựng thành công vùng an toàn dịch bệnh trên địa bàn huyện Hoà Vang và duy trì vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh dại trên địa bàn 6 quận của thành phố Đà Nẵng, góp phần bảo vệ sức khỏe người dân và cộng đồng. Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống bệnh dại của người dân huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng năm 2022 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống bệnh dại ở đối tượng nghiên cứu.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2022 trên 400 người dân có nuôi chó mèo trên địa bàn huyện Hòa Vang trên bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 65,5% người dân có kiến thức đạt; 69,3% có thái độ tốt; 70,5% có thực hành đạt. Sau khi áp dụng mô hình hồi quy đa biến: có mối liên quan giữa kiến thức về PCBD với số lượng chó mèo nuôi trong nhà, tiền sử bị chó mèo cắn, số lượng nguồn thông tin được tiếp nhận (p &lt; 0,05); có mối liên quan giữa thái độ về PCBD và yếu tố dân tộc, nhóm tuổi và số lượng nguồn thông tin được tiếp nhận (p &lt; 0,05); có mối liên quan giữa thực hành về PCBD với yếu tố dân tộc, tiền sử bị chó mèo cắn, kiến thức và thái độ về PCBD (p &lt; 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống bệnh dại còn chưa cao. Để kiểm soát được bệnh cần có sự vào cuộc mạnh mẽ của chính quyền, sự hưởng ứng của cộng đồng và đặc biệt cần đến sự phối hợp liên ngành, đa ngành theo hướng tiếp cận Một sức khỏe; cần tích cực truyền thông trên các kênh khác nhau để nâng cao nhận thức và sự chủ động của người dân trong PCBD.</p> <p>&nbsp;</p> Đặng Thị Anh Thư, Nguyễn Thị Yến Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/547 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm mũi xoang mạn tính có bất thường phức hợp lỗ ngách https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/548 <p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Viêm mũi xoang mạn tính là một bệnh phổ biến ở nước ta. Sự tắc nghẽn vùng phức hợp lỗ ngách thường là nguyên nhân gây ra viêm mũi xoang. Phẫu thuật nội soi mũi xoang giúp giải phóng sự tắc nghẽn, đảm bảo sự dẫn lưu của các xoang. Nhằm giúp phẫu thuật nội soi mang lại hiệu quả tối đa, chúng tôi nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mũi xoang điều trị viêm mũi xoang mạn tính có bất thường phức hợp lỗ ngách.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu ở 56 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có bất thường phức hợp lỗ ngách, được phẫu thuật nội soi mũi xoang từ tháng 2/2021 đến tháng 6/2023. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả, có can thiệp lâm sàng.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nam chiếm tỷ lệ 55,4%, nam 44,6%. Độ tuổi 16 - 45 gặp nhiều nhất, chiếm 59%. Triệu chứng cơ năng: chảy mũi gặp ở mọi trường hợp, nghẹt mũi 91,1%, nhức đầu 83,9%, giảm mất khứu giác 33,9%. Triệu chứng thực thể qua nội soi: tất cả đều có phù nề niêm mạc và bán tắc phức hợp lỗ ngách, dịch xuất tiết 96,4% và polyp mũi 37,5%. Hình thái bất thường phức hợp lỗ ngách chủ yếu là bất thường cuốn giữa 24,1%, tế bào Haller rất hiếm gặp chỉ 2,7%. Đánh giá kết quả chung điều trị sau phẫu thuật 3 tháng: tốt 67,9%, khá 28,5% và 3,6% kém là hai trường hợp có tái phát polyp. Không có trường hợp nào bị biến chứng nặng như tổn thương ống lệ tỵ, chảy dịch não tủy, chảy máu hậu nhãn cầu, song thị hay mù mắt.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Phẫu thuật nội soi mũi xoang là phương pháp an toàn và hiệu quả để điều trị viêm mũi xoang mạn tính có bất thường phức hợp lỗ ngách.</p> <p>&nbsp;</p> Nguyễn Nguyện, Hồ Mạnh Hùng, Trần Hữu Anh Tú Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/548 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Chất lượng giáo dục sức khỏe đối với bệnh nhân Đái tháo đường điều trị nội trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/550 <p><strong>Đặt v</strong><strong>ấn</strong><strong> đề:</strong> Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mạn tính phổ biến, gây nhiều biến chứng nặng và đòi hỏi bệnh nhân có kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc. Giáo dục sức khỏe (GDSK) trước khi xuất viện đóng vai trò quan trọng, trong đó điều dưỡng là lực lượng thực hiện chính. Tuy nhiên, chất lượng GDSK tại bệnh viện còn nhiều hạn chế. <strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>(1) Mô tả phản hồi của bệnh nhân ĐTĐ về chất lượng GDSK xuất viện của điều dưỡng; (2) Khảo sát các yếu tố liên quan đến phản hồi này. <strong>Đối t</strong><strong>ượng và</strong><strong> ph</strong><strong>ương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được thực hiện trên 110 bệnh nhân ĐTĐ tại Khoa Nội, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. Công cụ đánh giá là thang điểm QDTS. Dữ liệu được xử lý bằng thống kê mô tả, kiểm định t-test, ANOVA và hồi quy tuyến tính đa biến (p &lt; 0,05). <strong>Kết quả:</strong> Điểm trung bình toàn thang QDTS là 7,91 ± 0,38. Nội dung cần thiết cao hơn nội dung thực tế nhận được. Ba yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê gồm: giới tính, bác sĩ và điều dưỡng là người cung cấp thông tin. Một số yếu tố khác như bệnh kèm, tiền sử gia đình và HbA1c có liên quan bước đầu nhưng không còn ý nghĩa khi phân tích đa biến. <strong>Kết luận:</strong> Bệnh nhân đánh giá chất lượng GDSK ở mức khá, nhưng vẫn còn chênh lệch giữa mong đợi và nội dung nhận được. Giới tính và người cung cấp thông tin là các yếu tố liên quan đáng kể. Cần tăng cường kỹ năng giao tiếp và cá nhân hóa nội dung GDSK nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc sau xuất viện.</p> <p>&nbsp;</p> Dương Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Mai Lan Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/550 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Nghiên cứu tỷ lệ tiền tăng huyết áp ở người dân từ 40 tuổi trở lên tại tỉnh Thừa Thiên Huế https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/551 <p><strong>Đặt v</strong><strong>ấn</strong><strong> đề:</strong> Tiền tăng huyết áp là bệnh lý thường gặp và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ cộng đồng. Việc xác định tỷ lệ tiền tăng huyết áp là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn góp phần làm giảm tỷ lệ mắc tăng huyết áp. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tiền tăng huyết áp ở người dân từ 40 tuổi trở lên tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024 và mô tả phân bố tiền tăng huyết áp theo các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 639 người dân từ 40 tuổi trở lên hiện đang sinh sống tại một số huyện/thành phố của tỉnh Thừa Thiên Huế.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu hiện mắc tiền tăng huyết áp là 27,7%. Nhóm tuổi từ 70 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc tiền tăng huyết áp là 38,0%. Tỷ lệ tiền tăng huyết áp ở nam giới và nữ giới lần lượt là 32,7% và 23,9%. Nhóm đối tượng dân tộc Kinh có tỷ lệ mắc tiền tăng huyết áp là 27,3%. Tỷ lệ mắc tiền tăng huyết áp ở nhóm đối tượng nghiên cứu sinh sống ở miền núi là 33,9%; nhóm đồng bằng, ven biển và nhóm thành phố đều chiếm tỷ lệ 27,0%. Tỷ lệ mắc tiền tăng huyết áp trong nhóm Hưu trí/Già/Thất nghiệp chiếm 38,6%. Nhóm đối tượng trình độ học vấn Trung học cơ sở/Trung học phổ thông có tỷ lệ mắc tiền tăng huyết áp là 30,1% và nhóm có vợ/chồng mắc tiền tăng huyết áp chiếm 28,0%. Có 29,0% đối tượng kinh tế nghèo/cận nghèo mắc tiền tăng huyết áp.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ tiền tăng huyết áp ở người dân từ 40 tuổi trở lên tại tỉnh Thừa Thiên Huế là 27,7%. Cần có những biện pháp giảm tỷ lệ mắc tiền tăng huyết áp, ngăn ngừa tiến triển thành tăng huyết áp và các biến chứng tổn thương cơ quan đích nghiêm trọng</p> <p> </p> Phan Thị Thùy Linh, Đoàn Phạm Phước Long, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Nguyễn Thị Hường, Đoàn Phước Thuộc Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/551 Tue, 10 Jun 2025 00:00:00 +0700 Nghiên cứu giá trị tiên lượng của thang điểm CLIF-C AD ở bệnh nhân xơ gan https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/555 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Bệnh nhân xơ gan có nguy cơ gặp biến chứng nghiêm trọng. Thang điểm CTP, MELD được sử dụng phổ biến nhưng có một số hạn chế trong tiên lượng ngắn hạn. Thang điểm CLIF-C AD mới được đề xuất và cho kết quả tốt tiên lượng biến chứng và tử vong ngắn hạn ở bệnh nhân xơ gan mất bù. Mục tiêu nghiên cứu này khảo sát giá trị tiên lượng của CLIF-C AD nguy cơ tái nhập viện và tử vong của bệnh nhân trong 1, 3 và 6 tháng.&nbsp; <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>110 bệnh nhân xơ gan mất bù nhập viện từ 06/2022 - 01/2024 được điều trị, theo dõi tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế. Đánh giá thang điểm CTP, MELD, MELD-Na và CLIF-C AD trong vòng 48h từ khi nhập viện, so sánh diện tích dưới đường cong ROC (AUC) dự đoán biến cố xơ gan của bệnh nhân trong thời gian 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. <strong>Kết quả:</strong> Nguyên nhân gây xơ gan trên 110 bệnh nhân gồm rượu (52,7%), viêm gan B (25,5%), viêm gan C (2,7%), phối hợp rượu với viêm gan virus (19,1%). Biến cố mất bù chủ yếu là báng bụng, xuất huyết tiêu hóa. Giá trị trung bình điểm CLIF-C AD là 51,31 ± 8,51. CLIF-C AD dự đoán tái nhập viện tốt hơn CTP, MELD và MELD – Na ở thời điểm 3 và 6 tháng (AUC: 0,751 và 0,718), trong đó, giá trị tiên lượng tái nhập viện vì biến cố xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch ở thời điểm 3 tháng với AUC là 0,755. CLIF-C AD có giá trị dự đoán tử vong ở cả 3 thời điểm theo dõi với AUC lần lượt là 0,691, 0,732 và 0,756.<strong> Kết luận:</strong> CLIF-C AD có giá trị cao trong tiên lượng tái nhập viện và có khả năng dự đoán tử vong ở bệnh nhân xơ gan mất bù.</p> <p>&nbsp;</p> Phan Trung Nam, Trần Thị Thu Chinh, Trần Phạm Chí Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/555 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Rối loạn giấc ngủ ở phụ nữ mang thai theo thang điểm Pittsburgh https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/556 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Giấc ngủ rất quan trọng trong thai kỳ. Rối loạn giấc ngủ không chỉ hại cho sản phụ mà còn ảnh hưởng xấu đến thai nhi và kết cục thai kỳ. <strong>Mục tiêu:</strong> Xác định tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém ở phụ nữ mang thai và các yếu tố liên quan. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 173 phụ nữ mang thai tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế dựa trên thang điểm Pittsburgh (PSQI) trong thời gian từ tháng 03/2024 đến tháng 06/2024. <strong>Kết quả:</strong> Tỷ lệ rối loạn giấc ngủ ở phụ nữ mang thai theo thang điểm PSQI chiếm 52%. Nghiên cứu ghi nhận 11 yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của phụ nữ mang thai gồm tuổi thai với OR = 3,253 (1,304 - 8,114); bệnh lý kèm theo OR = 6,231 (1,351 - 28,743); ốm nghén OR = 2,419 (1,287 - 4,546); khó thở OR=2,992 (1,463 - 6,119); đau lưng OR=3,491 (1,637 - 7,441), tiểu đêm OR = 3,285 (1,003 - 10,759); lo lắng trong khi mang thai OR = 2,667 (1,440 - 4,940); thiếu tự tin làm mẹ OR = 6,21 (1,748 - 22,063); sàng lọc thai bất thường OR = 3,112 (1,436 - 6,743); áp lực diện mạo OR = 4,599 (1,479 - 14,305) và trầm cảm (PHQ-9) với OR = 9,989 (4,569 - 21,838).&nbsp; Phân tích mô hình hồi quy đa biến thì có 2 yếu tố liên quan độc lập đến rối loạn giấc ngủ khi mang thai là bệnh lý kèm theo với aOR = 7,963; p=0,013 và trầm cảm (PHQ-9) với aOR = 8,197; p &lt; 0,001. <strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ rối loạn giấc ngủ ở phụ nữ mang thai khá cao; do đó cải thiện sự ảnh hưởng của các yếu tố liên quan là cần thiết để giảm tình trạng rối loạn giấc ngủ khi mang thai.</p> <p>&nbsp;</p> Nguyễn Thị Trà My, Đỗ Thị Mộng Hoàng, Ngô Thị Hoài, Lê Mai Tuyết Trinh, Vi Thị Thùy, Nguyễn Văn Quang, Lê Ngọc Tú, Võ Văn Khoa, Ngô Thị Minh Thảo, Lê Lam Hương, Võ Hoàng Lâm Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/556 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính tắc nghẽn cấp tính đường tiết niệu trên nguyên nhân do sỏi https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/557 <p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Tắc nghẽn cấp tính đường tiết niệu trên là tình trạng tắc nghẽn đột ngột từ đài thận đến niệu quản, nguyên nhân phổ biến nhất là do sỏi niệu quản. Cắt lớp vi tính rất hiệu quả để đánh giá nguyên nhân tắc nghẽn, hình thái và chức năng thận tắc nghẽn. <strong>Mục tiêu: </strong>Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tắc nghẽn cấp tính đường tiết niệu trên nguyên nhân do sỏi với lâm sàng có cơn đau quặn thận cấp. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Mô tả cắt ngang. Gồm 45 bệnh nhân tắc nghẽn cấp tính đường tiết niệu trên do sỏi được chụp cắt lớp vi tính từ tháng 8/2022 đến tháng 3/2023. <strong>Kết quả:</strong> 45 bệnh nhân có 24 nam và 21 nữ, tuổi trung bình 46,6 ± 12,2. Các triệu chứng lâm sàng khác: tiểu buốt, tiểu rắt 22,2%, sốt 13,3%. Sỏi phân bố: niệu quản 1/3 trên 44,4%, 1/3 giữa 17,8%, 1/3 dưới 37,8%. Phân độ ứ nước thận: độ I 55,6%, độ II 44,4%. Niệu quản giãn 95,6%, thâm nhiễm mỡ quanh thận 53,3%, tụ dịch quanh thận 35,6%, phù nề thành niệu quản 42,2%, thâm nhiễm quanh niệu quản 26,7%. Chậm bài tiết 51,1%. Viêm thận bể thận cấp 8,9%. Kích thước sỏi trung bình 6,77 ± 2,9 mm. Tỷ trọng sỏi trung bình 1065,67 ± 325,6 HU. <strong>Kết luận:</strong> Cắt lớp vi tính chẩn đoán tắc nghẽn cấp tính đường tiết niệu trên nguyên nhân do sỏi có hiệu quả, đánh giá chức năng thận và phát hiện biến chứng viêm thận bể thận cấp.</p> <p>&nbsp;</p> Trần Thị Sông Hương, Huỳnh Thị Hạnh, Nguyễn Thanh Thảo, Nguyễn Khoa Hùng Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/557 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng và điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi đặt tấm nhân tạo https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/559 <p><strong>Đặt v</strong><strong>ấn</strong><strong> đề</strong>: Phẫu thuật nội soi đặt tấm nhân tạo được sử dụng rộng rãi trong điều trị thoát vị bẹn ở người lớn. Sử dụng kháng sinh hợp lý mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân và cộng đồng, như qua đó giảm chi phí khám chữa bệnh cũng như tình trạng đề kháng thuốc. Trong bối cảnh việc lạm dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh toàn cầu đang là vấn đề cấp thiết, việc sử dụng đúng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật cần được tuân thủ. Do phẫu thuật có sử dụng vật liệu nhân tạo, nhiều phẫu thuật viên còn kéo dài thời gian dự phòng như điều trị nhiễm khuẩn, dù nhiều bằng chứng cho thấy không có giá trị. Mục đích đánh giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, phẫu thuật và sự an toàn việc sử dụng kháng sinh dự phòng đúng trong phẫu thuật thoát vị bẹn. <strong>Đối t</strong><strong>ượng và</strong><strong> ph</strong><strong>ương pháp</strong><strong>: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang 58 bệnh nhân bệnh nhân phẫu thuật nội soi đặt tấm nhân tạo điều trị thoát vị bẹn. Ghi nhận các đặc điểm bệnh nhân, kết quả phẫu thuật và tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ. <strong>Kết quả: </strong>Có 58 bệnh nhân với 61 thoát vị bẹn được phẫu thuật. Thoát vị gián tiếp 82%, trong đó 11,5% bị cầm tù. Mức độ đau nhẹ và rất nhẹ chiếm 86,2%, thời gian nằm viện trung bình là 2,67 ngày. Biến chứng trong mổ 6,9%, biến chứng sau mổ 5,4%. Kết quả sớm sau mổ 100% tốt và khá. Theo dõi 1 trường hợp tái phát, các biến chứng khác điều trị nội khoa thành công. <strong>Kết luận: </strong>Sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn là an toàn, không làm tăng tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ và việc sử dụng kháng sinh điều trị là không được khuyến cáo.</p> <p>&nbsp;</p> Đoàn Phước Vựng, Võ Lê Thanh Quỳnh, Nguyễn Thị Trang, Phạm Anh Vũ Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/559 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và hoạt tính kháng viêm của loài giác đế miên Goniothalamus Tamirensis https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/560 <p><strong>Đặt vấn đề và mục tiêu:</strong> Chi <em>Goniothalamus</em> là một trong những chi quan trọng của họ Na (Annonaceae). Trong số các loài thuộc chi <em>Goniothalamus</em>, các nghiên cứu về loài Giác đế miên (<em>Goniothalamus tamirensis</em>) còn hạn chế. Nghiên cứu này mô tả đặc điểm vi phẫu, soi bột, định tính sự có mặt của các nhóm hợp chất hữu cơ có trong thân, lá Giác đế miên và đánh giá hoạt tính kháng viêm <em>in vitro</em> của cao chiết thân và lá loài Giác đế miên. <strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Loài Giác đế miên (<em>Goniothalamus tamirensis</em>) được thu hái tại Phong Điền, Thừa Thiên Huế vào tháng 8 năm 2024. Nghiên cứu đặc điểm vi học bằng phương pháp hiển vi. Chiết xuất bằng phương pháp Soxhlet với dung môi methanol. Định tính bằng các phản ứng hoá học đặc trưng. Đánh giá hoạt tính kháng viêm <em>in vitro</em> bằng mô hình ức chế sản sinh NO. <strong>Kết quả:</strong> đã mô tả chi tiết đặc điểm vi phẫu, các đặc điểm bột thân và lá Giác đế miên. Thành phần hóa học của lá và thân Giác đế miên đều có alkaloid, chất béo, steroid, acid hữu cơ và đường khử. Cao chiết lá và thân Giác đế miên thể hiện khả năng kháng viêm thông qua ức chế sản sinh NO với giá trị IC<sub>50 </sub>lần lượt là 13,24 và 12,65 µg/mL. <strong>Kết luận:</strong> kết quả nghiên cứu là công bố đầu tiên về đặc điểm thực vật và hoạt tính kháng viêm của cao chiết methanol thân và lá Giác đế miên</p> <p>&nbsp;</p> Nguyễn Khánh Thuỳ Linh, Nguyễn Đình Quỳnh Phú Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/560 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700 Nghiên cứu mối tương quan giữa điểm triệu chứng IPSS với tốc độ dòng tiểu và đặc điểm siêu âm của bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/561 <p><strong>Đặt v</strong><strong>ấn</strong><strong> đề:</strong> Các triệu chứng đường tiểu dưới rất phổ biến ở nam giới lớn tuổi và gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cũng như làm tăng chi phí y tế mà nguyên nhân thường gặp là tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Một trong các hậu quả của tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là làm tắc nghẽn lối ra bàng quang, gây nên các triệu chứng đường tiểu dưới (LUTS) và làm ảnh hưởng đến tốc độ dòng tiểu; tác động đến cơ detrusor làm gia tăng lượng nước tiểu tồn dư sau khi tiểu. <strong>Mục tiêu:</strong> Khảo sát đặc điểm lâm sàng và tương quan giữa độ nặng của triệu chứng theo thang điểm IPSS với một số yếu tố như tốc độ dòng tiểu, thể tích tuyến tiền liệt, độ lồi tuyến tiền liệt vào lòng bàng quang, thể tích nước tiểu tồn lưu sau khi tiểu; tương quan giữa thể tích tuyến tiền liệt với tốc độ dòng tiểu của bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có triệu chứng đường tiểu dưới. <strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 97 bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có triệu chứng đường tiểu dưới đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng 09/2022 đến tháng 03/2023. Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu được khảo sát về triệu chứng lâm sàng, đánh giá độ nặng của triệu chứng theo thang điểm IPSS, một số đặc điểm về siêu âm của tuyến tiền liệt và niệu dòng đồ. Đồng thời đánh giá tương quan giữa điểm IPSS với một số yếu tố như tốc độ dòng tiểu, thể tích tuyến tiền liệt, độ lồi tuyến tiền liệt vào lòng bàng quang, thể tích nước tiểu tồn lưu sau khi tiểu; đánh giá tương quan giữa thể tích tuyến tiền liệt trên siêu âm với tốc độ dòng tiểu. <strong>Kết quả:</strong> Nhóm triệu chứng đường tiểu dưới phổ biến nhất là các triệu chứng tống xuất (97,9%), nhóm triệu chứng chứa đựng và sau đi tiểu cũng chiếm tỷ lệ cao (96,9% và 86,6%). Đa số bệnh nhân có triệu chứng của cả ba nhóm triệu chứng (82,5%). Triệu chứng hay gặp nhất là tiểu yếu (85,6%). Phần lớn bệnh nhân có triệu chứng mức độ trung bình (52,6%) và mức độ nặng (42,3%). Điểm IPSS trung bình là 17,4 ± 5,2 và QoL là 3,9 ± 1,0. Có mối tương quan nghịch giữa điểm IPSS với tốc độ dòng tiểu tối đa (r = -0,535, p &lt; 0,05), với tốc độ dòng tiểu trung bình (r = -0,488, p &lt;0,05). Có mối tương quan thuận giữa điểm IPSS với độ lồi tuyến tiền liệt vào lòng bàng quang (r = 0,381; p &lt; 0,05) và thể tích nước tiểu tồn lưu (r = 0,397; p &lt; 0,05). Không có mối tương quan giữa thể tích tuyến tiền liệt với tốc độ dòng tiểu tối đa (r = -0,067, p &gt;0,05) và tốc độ dòng tiểu trung bình (r = -0,135, p &gt; 0,05). <strong>Kết luận:</strong> Triệu chứng tiểu yếu và nhóm triệu chứng tống xuất là phổ biến nhất ở bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Phần lớn bệnh nhân đến khám có triệu chứng ở mức độ trung bình đến nặng. Có mối tương quan nghịch giữa điểm IPSS với tốc độ dòng tiểu tối đa và tốc độ dòng tiểu trung bình; có mối tương quan thuận giữa điểm IPSS với độ lồi tuyến tiền liệt vào lòng bàng quang và thể tích nước tiểu tồn lưu sau khi đi tiểu. Không có mối tương quan giữa thể tích tuyến tiền liệt với tốc độ dòng tiểu tối đa và tốc độ dòng tiểu trung bình.</p> <p>&nbsp;</p> Nguyễn Trường An, Phạm Nguyễn Như Ngọc, Lê Đình Đạm, Nguyễn Nhật Minh, Lê Đình Khánh Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0 https://www.huejmp.vn/index.php/journal/article/view/561 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0700