Tóm tắt
Đặt vấn đề : Sinh con là một trải nghiệm vô cùng vui vẻ, tuy nhiên quá trình chuyển dạ là một trong những trải nghiệm nhiều đau đớn nhất mà phụ nữ trải qua trong đời. Giảm đau ngoài màng cứng với nhiều phương thức duy trì liều ropivacain khác nhau nhằm nỗ lực đạt được những tiêu chuẩn của giảm đau lý tưởng, đem lại sự thoải mái và hài lòng cho sản phụ.
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm đau chuyển dạ của gây tê ngoài màng cứng bằng ropivacain giữa ba phương pháp tiêm ngắt quãng, do bệnh nhân tự kiểm soát hoặc truyền liên tục.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả mô tả tiến cứu có so sánh trên 150 sản phụ được gây tê ngoài màng cứng giảm đau trong chuyển dạ sinh thường tại Bệnh viện Từ Dũ từ tháng 07/2023 đến tháng 07/2024. Nghiên cứu phân tích ba nhóm, mỗi nhóm 50 sản phụ: nhóm ngắt quãng thực hiện tiêm ngắt quãng 7 ml thuốc tê ropivacain 0,1% + fentanyl 2 mcg/ml mỗi 45 phút; nhóm kiểm soát duy trì liều thuốc tê thấp 5ml/giờ và sử dụng PCA khi sản phụ đau; nhóm liên tục duy trì liều thuốc tê 10 ml/giờ. Ở cả ba nhóm, sản phụ khi đau được tiêm liều giải cứu là 5ml thuốc tê.
Kết quả: Phương pháp tiêm ngắt quãng từng liều thuốc tê trong khoang ngoài màng cứng đem lại hiệu quả giảm đau tốt nhất. Tỷ lệ sản phụ có điểm VAS trung bình sau gây tê và VAS ≥ 4 sau tê 1 giờ của nhóm tiêm ngắt quãng đều thấp hơn nhóm bệnh nhân tự kiểm soát và truyền liên tục (92%, 28% và 66%; p < 0,05). Tỷ lệ cần liều giải cứu của nhóm tiêm ngắt quãng và nhóm bệnh nhân tự kiểm soát thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm truyền liên tục (8% và 4% so với 38%). Tổng liều thuốc tê sử dụng của nhóm tiêm ngắt quãng là 46,5 mg, nhóm bệnh nhân tự kiểm soát 42,7 mg và cao nhất là nhóm truyền liên tục với 52,3 mg. 96% sản phụ rất hài lòng và 4% hài lòng vừa với phương pháp tiêm ngắt quãng. Các tác dụng không mong muốn không có sự khác biệt ở cả ba nhóm nghiên cứu.
Kết luận: Phương pháp tiêm ngắt quãng từng liều mang lại hiệu quả tốt nhất để giảm đau trong chuyển dạ và nên được ứng dụng trên lâm sàng.
Đã xuất bản | 25-06-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Tập 15 Số 3 (2025) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.34071/jmp.2025.3.6 | |
Từ khóa | gây tê ngoài màng cứng, tiêm ngắt quãng, bệnh nhân tự kiểm soát, truyền liên tục Epidural anesthesia, intermittent epidural bolus, patient-controlled epidural analgesia, continuous epidural infusion |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
Catala P, Suso-Ribera C, Marin D, Bedmar D, Peñacoba C. A longitudinal study exploring the evolution of pain during pregnancy and after delivery: does worry matter? Arch Womens Ment Health. 2021 Oct;24(5):759-766. doi: 10.1007/s00737-021-01127-2. Epub 2021 Apr 10. PMID: 33837828.
Du W, Bo L, Xu Z, Liu Z. Childbirth Pain, Labor Epidural Analgesia, and Postpartum Depression: Recent Evidence and Future Directions. J Pain Res. 2022 Sep 24;15:3007-3015. doi: 10.2147/JPR.S379580. PMID: 36186756; PMCID: PMC9519391.
Sng BL, Kwok SC, Sia AT. Modern neuraxial labour analgesia. Curr Opin Anaesthesiol. 2015 Jun;28(3):285-9. doi: 10.1097/ACO.0000000000000183. PMID: 25827278.
Huang R, Zhu J, Zhao Z, Wang B. The effect of programmed intermittent epidural bolus compared with continuous epidural infusion in labor analgesia with ropivacaine: a meta-analysis of randomized controlled trials. Ann Palliat Med. 2021 Mar;10(3):2408-2420. doi: 10.21037/apm-20-1541. Epub 2021 Feb 2. PMID: 33549010.
Toàn Thắng N, Văn Tuấn H, Văn Hoàng N. Hiệu quả của tiêm thuốc tê ngắt quãng theo chương trình vào khoang ngoài màng cứng trong giảm đau chuyển dạ. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2024;178(5):179-187.
Thị Hằng T, Đức Lam N, Duy Hưng T, Thị Thanh Huyền P. So sánh hiệu quả giảm đau của phương pháp truyền thuốc tê liên tục với phương pháp tiêm ngắt quãng tự động các liều thuốc tê khi gây tê ngoài màng cứng giảm đau trong chuyển dạ. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;581(1):181-199. https://doi.org/10.51298/vmj.v518i1.3349.
Fidkowski CW, Shah S, Alsaden MR. Programmed intermittent epidural bolus as compared to continuous epidural infusion for the maintenance of labor analgesia: a prospective randomized single-blinded controlled trial. Korean J Anesthesiol. 2019 Oct;72(5):472-478. doi: 10.4097/kja.19156. Epub 2019 Jun 20. PMID: 31216846; PMCID: PMC6781207.
Ou CH, Chen WT. Programmed Intermittent Epidural Bolus Reduces Workloads in Labor Analgesia: A Single Center’s Experience. Medicina (Kaunas). 2024 Jun 17;60(6):993. doi: 10.3390/medicina60060993. PMID: 38929610; PMCID: PMC11205856.
Wydall S, Zolger D, Owolabi A, Nzekwu B, Onwochei D, Desai N. Comparison of different delivery modalities of epidural analgesia and intravenous analgesia in labour: a systematic review and network meta-analysis. Can J Anaesth. 2023 Mar;70(3):406-442. doi: 10.1007/s12630-022-02389-9. Epub 2023 Jan 31. PMID: 36720838.
Đỗ Văn Lợi . Nghiên cứu hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ của phương pháp gây tê ngoài màng cứng do và không do bệnh nhân tự điều khiển [Luận án tiến sĩ y học]. Đại học Y Hà Nội; 2017.
Xu J, Zhou J, Xiao H, Pan S, Liu J, Shang Y, Yao S. A Systematic Review and Meta-Analysis Comparing Programmed Intermittent Bolus and Continuous Infusion as the Background Infusion for Parturient-Controlled Epidural Analgesia. Sci Rep. 2019 Feb 22;9(1):2583. doi: 10.1038/s41598-019-39248-5. PMID: 30796286; PMCID: PMC6384894.
Haidl F, Arne Rosseland L, Rørvik AM, Dahl V. Programmed intermittent boluses vs continuous epidural infusion in labor using an adrenaline containing solution: A randomized trial. Acta Anaesthesiol Scand. 2020 Nov;64(10):1505-1512. doi: 10.1111/aas.13689. Epub 2020 Sep 7. PMID: 32812652.
Bullingham A, Liang S, Edmonds E, Mathur S, Sharma S. Continuous epidural infusion vs programmed intermittent epidural bolus for labour analgesia: a prospective, controlled, before-and-after cohort study of labour outcomes. Br J Anaesth. 2018 Aug;121(2):432-437. doi: 10.1016/j.bja.2018.03.038. Epub 2018 Jun 8. PMID: 30032882.
Munro A, George RB. Programmed Intermittent Epidural Boluses (PIEB): A Superior Technique for Maitenance of Labor Analgesia. Turk J Anaesthesiol Reanim. 2017 Apr;45(2):67-69. doi: 10.5152/TJAR.2017.09032. Epub 2017 Apr 1. PMID: 28439434; PMCID: PMC5396899.
Công Hùng N, Văn Lợi Đ, Thị Lệ Mỹ N. So sánh tác dụng giảm đau đường ngoài màng cứng trong chuyển dạ đẻ bằng ropivacain 0,125% - fentanyl với bupivacain 0,125% - fentanyl. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;523(1):171-176.
Đức Lam N, Thị Anh Đào L. So sánh tác dụng không mong muốn của gây tê ngoài màng cứng bằng hỗn hợp ropivacain-fentanyl với bupivacain-fentanyl để giảm đau trong chuyển dạ đẻ. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108. 2018;13(4):80-86.