Bước đầu đánh giá tình hình ghép xương đồng loại trong điều trị một số bệnh lý chấn thương chỉnh hình

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF Download: 45 View: 53

Indexing

CÁC SỐ TỪ 2011-2023
Tạp chí Y Dược Học

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ghép xương là một trong những phẫu thuật được sử dụng phổ biến nhằm điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như: khớp giả, mất đoạn xương, khuyết xương sau lấy bỏ khối u. Ở các ngân hàng mô, mô xương tươi đồng loại đã được xử lý bằng các qui trình để vừa dễ bảo quản, đảm bảo sự vô trùng và làm giảm tính kháng nguyên. Xương tươi bảo quản lạnh sâu (BQLS) được sử dụng như một vật chất dẫn truyền hình thành xương vẫn giữ được các đặc tính vật chất của nó và có thể được sử dụng sau khi rã đông. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm bước đầu khảo sát tình hình sử dụng xương ghép đồng loại trong điều trị một số bệnh lý chấn thương chỉnh hình tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dươc Huế.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, thu thập hồ sơ bệnh án tất cả bệnh nhân có chỉ định ghép xương tươi đồng loại từ tháng 01/2019 đến 12/2023 tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. Các biến số nghiên cứu: tuổi, giới tính, số lượng bệnh nhân, chẩn đoán trước phẫu thuật ghép xương, vị trí được ghép, tổng số đơn vị xương (đvx) được ghép.

Kết quả: Có 125 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu, nam giới chiếm 56,8%, nữ giới chiếm 43,2%. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 47,17 ± 19,39. Nhỏ tuổi nhất là 6, lớn tuổi nhất là 86. Nhóm tuổi được ghép xương tươi đồng loại BQLS nhiều nhất là >60, chiếm tỷ lệ 34,4%. Nhóm tuổi từ 20 - <40 cũng chiếm 30,4%, nhóm tuổi <20 là 7,2%. Có 88,8% bệnh nhân được ghép 1 đvx, 8% số bệnh nhân được ghép 2 đvx, chỉ có 3,2% trường hợp được ghép 3 hoặc 4 đvx. Các tổn thương khuyết xương được chỉ định ghép xương nhiều nhất (58,4%). Tỷ lệ này ở bệnh nhân thay khớp háng, bệnh lý cột sống, khớp giả là 28%, 7,2% và 6,4%. Các tổn thương ở xương đùi, xương chày và khớp háng được chỉ định ghép xương theo thứ tự là 30,4%, 21,6% và 12%. Ngoài ra các tổn thương ở xương cánh tay, cột sống, xương đòn, khớp gối, xương bàn chân cũng có chỉ định ghép xương tươi đồng loại BQLS với tỷ lệ thấp hơn.

Kết luận: Xương tươi đồng loại bảo quản lạnh sâu là một nguồn vật liệu ghép tiềm năng trong các phẫu thuật chấn thương chỉnh hình. Ghép xương tươi đồng loại ngày càng được ứng dụng rộng rãi cho mọi lứa tuổi trong điều trị các bệnh lý khuyết xương, khớp giả, cột sống…

https://doi.org/10.34071/jmp.2025.1.27
Đã xuất bản 06-05-2025
Toàn văn
PDF Download: 45 View: 53
Ngôn ngữ
Số tạp chí Tập 15 Số 1 (2025)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.34071/jmp.2025.1.27
Từ khóa khuyết xương, xương tươi đồng loại, ghép xương bone defect, allogeneic fresh bone, bone grafting

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế

Nguyễn, P. T. T., Lê, N. T. N., Nguyễn, B. L., Trần, A. H., Võ, T. H. T., Nguyễn, T. T. U., Nguyễn, P. P. T., Nguyễn, P. Q. A., & Đào, T. N. (2025). Bước đầu đánh giá tình hình ghép xương đồng loại trong điều trị một số bệnh lý chấn thương chỉnh hình. Tạp Chí Y Dược Huế, 15(1), 202–207. https://doi.org/10.34071/jmp.2025.1.27

Haugen, H.J., et al. Bone grafts: which is the ideal biomaterial? Journal of Clinical Periodontology. 2019; 46: 92-102.

Nizegorodcew, T., et al. Allograft for the treatment of traumatic severe bone loss in the lateral femoral condyle: A case report. Injury. 2018; 49 (Suppl 4): 16-20.

Murphy, R.F., et al. Allograft Bone Use in Pediatric Subaxial Cervical Spine Fusions. J Pediatr Orthop. 2017; 37(2): 140-144.

Baldwin, P., et al. Autograft, allograft, and bone graft substitutes: clinical evidence and indications for use in the setting of orthopaedic trauma surgery. Journal of orthopaedic trauma. 2019; 33(4): 203-213.

Yelavarthi R et al. The outcome of fresh frozen allografts in bone healing: a prospective study, in a tertiary care centre, India. Int J Res Orthop. 2022; 8(2): 272-232

Sanchez-Sotelo, J., E.R. Wagner, and M.T. Houdek. Allograft-Prosthetic Composite Reconstruction for Massive Proximal Humeral Bone Loss in Reverse Shoulder Arthroplasty. JBJS Essential Surgical Techniques 2018; 8(1): e3(1-12)

Theodorides, A.A. and O.R. Wall. Two-stage revision anterior cruciate ligament reconstruction: Our experience using allograft bone dowels. J Orthop Surg (Hong Kong), 2019; 27(2): 1-9

Liu, Q., et al. Intercalary Allograft to Reconstruct Large-Segment Diaphysis Defects After Resection of Lower Extremity Malignant Bone Tumor. Cancer Manag Res. 2020; 12: 4299-4308.

Pieske, O., et al. Autologous bone graft versus demineralized bone matrix in internal fixation of ununited long bones. Journal of trauma management & outcomes. 2009; 3(1): 1-8.

Wang, W. And K.W. Yeung. Bone grafts and biomaterials substitutes for bone defect repair: A review. Bioactive materials. 2017; 2(4): p. 224-247.

American Association of Tissue Banks. Standards for tissue banking. The Association. 1987.

Ali, M., et al. Allograft bone banking experience in Pakistan. Cell Tissue Bank, 2022. 23(2): 367-373.

Ostojic, Marko, et al. Establishment of the bone tissue bank at Mostar University Clinical Hospital. Acta clinica Croatica. 2019; 58(4).: 571-575.

Shegarfi, H. And O.J.J.o.O.S. Reikeras. Bone transplantation and immune response. 2009; 17(2): 206-211.

Simpson, D., et al. Viable cells survive in fresh frozen human bone allografts. 2007; 78(1): 26-30.

Coutinho, L.F., et al. Presence of cells in fresh-frozen allogeneic bone grafts from different tissue banks. 2017; 28: 152-157.

Spin‐Neto, R., et al. Immunological aspects of fresh‐frozen allogeneic bone grafting for lateral ridge augmentation. 2013; 24(9): 963-968.

MA, Zhihao, et al. Application of allograft and absorbable screws in the reconstruction of a massive bone defect following resection of giant osteochondroma: A retrospective study. Frontiers in Surgery, 2022, 9: 938750.

Rezvani Majid et al. Autograft and allograft bone chips interbody fusion for spondylodiscitis: Surgery outcomes. Caspian Journal of Internal Medicine. 2023; 14(1): 133.